Nhà Thầu Cơ Điện PHUHAICO.VN

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2015

Hệ thống phòng cháy chữa cháy giúp thoát hiểm an toàn bạn đã biết?

Các phương tiện máy bay cứu hộ, xe thang cứu hộ chỉ là phương tiện bổ sung trong trường hợp khẩn cấp và chỉ cứu được rất ít người, mà chính hệ thống phòng cháy chữa cháy (PCCC) của tòa nhà cao tầng và cầu thang bộ thoát hiểm là phương tiện tự cứu người hiệu quả nhất. Bài viết dưới đây chỉ cho bạn chi tiết về hệ thống phòng cháy chữa cháy giúp thoát hiểm an toàn

Để tìm ra nguyên nhân cháy, chúng ta hãy phân tích hệ thống PCCC dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Một tòa nhà cao tầng phải có khả năng “tự đứng vững và tự bảo vệ” trước khi có sự trợ giúp của lực lượng PCCC.
1. Cầu thang bộ thoát hiểm phải là khoang ngăn lửa theo TCVN 5738 - 2001 và TCVN 6160 - 1996, tất cả các hệ thống kỹ thuật khác không được phép hiện diện trong cầu thang bộ thoát hiểm ngoại trừ hệ thống tạo áp cầu thang và hệ thống ống nước chữa cháy. Ngoài ra các yếu tố sau cần phải được tuân thủ: a) cáp điện cấp đến quạt tạo áp là loại cáp chịu lửa, b) trục tạo áp phải là khoang ngăn lửa và không có bất kỳ đường ống kỹ thuật khác nào bên trong.
2. TCVN 6160 - 1996 và QCVN 06-2010 yêu cầu mỗi căn hộ là một khoang ngăn lửa 45 phút, bao gồm tường ngăn và cửa ra vào, và chất ngăn cháy lan đặt tại vị trí ống, máng điện… đi vào và đi ra căn hộ theo chiều ngang và chiều đứng. Chất ngăn cháy lan đảm bảo giãn nở khi có cháy để bít kín lỗ xuyên của đường ống, cáp điện, ngăn không cho lửa lan qua lỗ xuyên của đường ống. Đầu phun chữa cháy tự động trong căn hộ dập tắt lửa sớm khi có cháy, hạn chế phát sinh khói và gởi tín hiệu báo cháy đến trung tâm báo cháy. Như vậy, khi phát cháy trong căn hộ thì lửa bị giam trong căn hộ ít nhất là 45 phút, đủ để cư dân chạy thoát bằng cầu thang bộ thoát hiểm và đủ để lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy (CSPCCC) thực hiện nhiệm vụ chữa cháy của mình.
3. TCVN 6160 - 1996 yêu cầu phải có chất ngăn cháy lan tại các vị trí ống, máng điện… đi xuyên qua các tầng theo chiều đứng và tại các trục kỹ thuật. Chất ngăn cháy lan đảm bảo giãn nở khi có cháy để bít kín lỗ xuyên của đường ống, cáp điện, ngăn không cho lửa lan từ tầng có cháy sang các tầng khác. Đầu phun chữa cháy tự động trong các hành lang chung dập tắt lửa sớm khi có cháy, hạn chế phát sinh khói và gởi tín hiệu báo cháy đến trung tâm báo cháy.
4. TCVN 6160 - 1996 yêu cầu mỗi một tầng/sàn (tầng căn hộ, tầng văn phòng, tầng thương mại, tầng hầm…) là một khoang ngăn lửa 150 phút, phải có chất ngăn cháy lan tại các vị trí ống, máng điện… đi xuyên qua các tầng theo chiều đứng và tại các trục kỹ thuật. Chất ngăn cháy lan đảm bảo giãn nở khi có cháy để bít kín lỗ xuyên của đường ống, cáp điện, ngăn không cho lửa lan từ tầng có cháy sang các tầng khác. Đầu phun chữa cháy tự động trong tầng có cháy dập tắt lửa sớm khi có cháy, hạn chế phát sinh khói và gởi tín hiệu báo cháy đến trung tâm báo cháy, quạt hút khói vận hành để hút khói tràn. Như vậy, khi phát cháy trong một tầng nào đó thì lửa bị giam trong tầng đó ít nhất là 150 phút, đủ để người dân chạy thoát bằng cầu thang bộ thoát hiểm và đủ để lực lượng PCCC thực hiện nhiệm vụ chữa cháy của mình.
5. TCVN 5738 - 2001 yêu cầu tủ báo cháy phải đặt ở những vị trí an toàn trong phòng điều khiển (được ngăn lửa) để đảm bảo việc vận hành an toàn thông suốt trong thời gian cháy. Cáp điện cấp đến chuông báo cháy phải là cáp chịu lửa hoặc được bảo vệ chống lửa.
6. TCVN 7336 - 2003 yêu cầu cáp cấp điện cho bơm chữa cháy phải là loại cáp chịu lửa hoặc được bảo vệ chống lửa, cũng như phòng bơm chữa cháy là phòng chịu lửa 75 phút.
7. Ít nhất một thang máy được dùng làm thang máy để CSPCCC sử dụng khi có cháy, cáp điện cấp đến thang máy này phải là cáp chịu lửa, và hố thang máy này phải được tạo áp ngăn khói.
8. Phải có hệ thống hút khói ở tầng hầm, quạt hút khói phải là quạt chịu lửa, cáp điện cấp điện cho hút khói phải là loại cáp chịu lửa hoặc được bảo vệ chống lửa
9. Phải có hệ thống đầu phun chữa cháy tự động, chữa cháy vách tường, báo cháy tự động, báo cháy bằng nút khẩn theo QCVN, TCVN.
10. Bồn chứa dầu máy phát điện phải là khoang ngăn lửa.
11. Phòng điện chính phải là khoang ngăn lửa.
12. Đèn khẩn cấp, đèn EXIT luôn sẵn sàng ở chế độ làm việc.
13. Cáp cấp điện đến hệ thống chữa cháy phải là cáp chịu lửa hoặc được bảo vệ chống lửa.
14. Khi có cháy hoặc có tín hiệu cháy, đầu phun chữa cháy tự động hoạt động để dập tắt lửa sớm hạn chế phát sinh khói, tất cả các hệ thống xử lý không khí phải bị dừng ngay lập tức, hệ thống đèn khẩn cấp bật sáng khi mất điện, quạt hút khói tầng hầm khởi động, quạt tạo áp cầu thang khởi động, thang máy chạy xuống tầng trệt dừng hoạt động ở trạng thái mở cửa.
15. Hệ thống PCCC của tòa nhà phải được thường xuyên bảo dưỡng để có thể vận hành bất cứ lúc nào.
Nếu các điều kiện trên được tuân thủ theo TCVN thì khi có cháy, chắc chắn người dân hoàn toàn có thể thoát hiểm bằng cầu thang bộ chạy xuống tầng trệt/ra ngoài trước khi có sự trợ giúp của CSPCCC bằng các phương tiện bổ sung nếu cần thiết. Các phương tiện máy bay cứu hộ, xe thang cứu hộ chỉ là phương tiện bổ sung trong trường hợp khẩn cấp và chỉ cứu được rất ít người, mà chính hệ thống PCCC của tòa nhà cao tầng và cầu thang bộ thoát hiểm là phương tiện tự cứu người hiệu quả nhất.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy giúp thoát hiểm an toàn bạn đã biết?
Ảnh minh họa: Hệ thống phòng cháy chữa cháy vách tường công ty Phú Hải thi công
Trên thế giới, những tòa nhà cao tầng phải đạt được những tiêu chuẩn đã nêu ở trên để người dân tự thoát hiểm chứ không thể có những xe thang cứu hộ vươn tới 100m và máy bay cứu hộ cũng chỉ sử dụng trong trường hợp khẩn cấp!!!
Trước khi bàn đến việc trang bị trực thăng cứu hộ, sân đáp máy bay trên tầng thượng, xe chữa cháy hiện đại, trang bị chống cháy cá nhân… cho lực lượng CSPCCC, tôi đề nghị cảnh sát PCCC kiểm tra tất cả các tòa nhà cao tầng trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo các tiêu chuẩn đã nêu ở trên để thống kê xem có bao nhiêu tòa nhà cao tầng đạt được các tiêu chuẩn này???!!! Chỉ khi nào chúng ta nhận diện được nguyên nhân cơ bản của các vụ cháy thì chúng ta mới có phương án đối phó với “bà hỏa” một cách hiệu quả.
Tôi phân tích thêm về cách thức thi công và giám sát chất lượng vật tư liên quan:
1. Vật liệu cách nhiệt ngoài chức năng cách nhiệt, còn phải đạt được hai chức năng quan trọng khác là không tạo thành ngọn lửa khi có cháy (hoặc tốt nhất là không bắt lửa) và không tạo khói độc khi bị cháy. Liệu vấn đề này có được quan tâm đúng mức chưa?
2. Ống luồn dây điện PVC phải đạt được hai chức năng quan trọng khác là không tạo thành ngọn lửa khi có cháy và không tạo khói độc khi bị cháy. Nếu trước khi đổ bê tông sàn, ống luồn điện PVC được thi công âm sàn thì giảm thiểu được nguy cơ cháy sau này, nếu không, việc thi công ống luồn điện PVC nổi ở tầng hầm và các tầng khác chằng chịt thì đây là một tác nhân gây cháy và cộng thêm yếu tố nếu ống luồn điện không đạt được chuẩn phòng cháy như đã nêu thì có thể lý giải được thêm nguyên nhân của các đám cháy và khói tràn lan không thể kiểm soát được
*** Bài viết liên quan:
Các quy định phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp(công ty) cần biết
Sai lầm trong thiết kế, thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy
Tags: Nhà thầu cơ điện, thiết kế cơ điệnthiet ke co dien, Hệ thống phòng cháy chữa cháy giúp thoát hiểmhe thong phong chay chua chay giup thoat hiem an toan

Thứ Hai, 21 tháng 12, 2015

Tìm hiểu khái niệm hệ thống báo cháy

Hệ thống báo cháy là một trong những vật dụng cần thiết trong công tác phòng cháy chữa cháy. Công ty Phú Hải là đơn vị chuyên thi công, thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy. Hôm nay chúng tôi xin chia sẻ khái niệm cơ bản về hệ thống báo cháy

 Thiết bị này giúp phát hiện kịp thời đám cháy phát tán, đồng thời cảnh báo, phát tín hiệu cho mọi người trong tòa nhà và các tổ chức cứu hỏa. Đây là vai trò quan trọng của hệ thống phát hiện cháy và báo động. Để hiểu rõ hơn về thiết bị này mời mọi người tham khảo bài viết dưới đây.
thi cong he thong bao chay
Thi công thiết kế hệ thống phòng cháy chữa 
A. Khái niệm về hệ thống báo cháy
Cung cấp một phương tiện để phát hiện đám cháy đang bùng phát theo phương pháp thủ công hoặc tự động.
Cảnh báo cho cư dân trong tòa nhà biết có cháy và sự cần thiết phải sơ tán.
Truyền tín hiệu thông báo cháy cho cơ quan PCCC hoặc tổ chức ứng phó khẩn cấp khác.
Chúng cũng có thể ngắt nguồn điện, điều khiển thiết bị xử lý không khí, hoặc các hoạt động đặc biệt khác (thang máy, cửa ngăn cháy…). Và nó có thể được sử dụng để khởi động hệ thống chữa cháy. Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống gồm tập hợp các thiết bị có nhiệm vụ phát hiện và báo động khi có cháy xảy ra. Việc phát ra các tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các đầu dò (khói, nhiệt, lửa,…) hoặc bởi con người (thông qua nút nhấn khẩn cấp). Hệ thống phải hoạt động liên tục 24/24 giờ kể cả khi mất điện.
B. Các thành phần chính của hệ thống chữa cháy
Một hệ thống báo cháy tự động tiêu biểu sẽ có 3 thành phần như sau:
1. Trung tâm báo cháy được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: bo mạch xử lý thông tin, bộ nguồn, ác quy dự phòng.
2. Thiết bị đầu vào (thiếi bị khởi đầu)
Đầu báo: báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa…
Công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
3. Thiết bị đầu ra
Bảng hiển thị phụ.
Chuông báo động, còi báo động.
Đèn báo động, đèn exit.
Bộ quay số điện thoại tự động.
C. Nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy
Hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy. Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
Hi vọng qua bài viết trên bạn đọc sẽ có thêm hiểu biết về hệ thống báo cháy. Từ đó bạn có thể thấy tầm quan trọng của các hệ thống báo cháy cũng như các thiết bị PCCC trong công tác pccc ở mọi gia đình, các tổ chức, doanh nghiệp

*** Bài viết liên quan:

Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2015

Sai lầm trong thiết kế, thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy

Công ty Phú Hải chuyên thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy dưới đây là những sai lầm trong thiết kế, thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy các đơn vị thi công hay mắc phải

- Các đầu phun tự động chỉ thiết kế khi nhiệt độ trên 70 độ C mới phát nổ và tự phun nước
Các vòi chữa cháy (dạng cuộn) bằng cần thì chỉ bố trí ngoài hành lang. Khi một đầu phun nào tự mở xả nước thì sụt áp trong ống và máy bơm tự đề để bơm nước cấp vào hệ thống, nếu điện mất thì máy Diesel ứng cứu. Đó là thiết kế mà các tòa nhà cao tầng đang áp dụng, nhưng khi cháy mới thấy lỗi ở các điểm sau
- Đầu phun tự động được trang bị tận răng tới từng diện tích mét vuông trong cả tòa nhà đều không hoạt động khi cháy. Đó là nhiệt độ cháy không đủ tới ngưỡng 70 độ để kích nổ. Khi cháy không chỉ có lửa mà có cả khói, để chờ cho nó đủ 70 độ để kích nổ thì chắc con người sẽ chết hết. Đầu vòi này bố trí trên trần 2.5 đến 3m, nên nếu có cháy âm ỉ dưới nền thì còn lâu nó mới nổ được đầu phun.
Kết luận: Việc thiết kế các đầu phun tự động này không bao giờ tự ứng cứu được. Nếu có xác suất tự ứng cứu được thì cũng chỉ vài % hi hữu nho nhỏ.
- Hệ thống đầu phun tự động chỉ là hệ thống đứng hàng thứ 2 sau hệ thống đầu dò khói tự động. Đầu này nghĩa là khi có khói thì chuông sẽ reo, báo động (hệ thống này tôi không có ý kiến)
- Các vòi chữa cháy dạng cuộn bố trí ngoài hành lang: loại này nếu xếp về mức độ ưu tiên ứng cứu thì xếp hạng sau cùng (nếu cháy lớn quá thì mới xài cái này, cháy nhỏ thì bình CO2 đủ dập rồi). Nhưng xin thưa rằng việc cầm cái đầu phun này không dễ chút nào, nếu không qua huấn luyện và trải nghiệm thực tế thì không mấy ai cầm được cái vòi phun này mà xịt (áp suất đẩy rất lớn, nên thường giật ngửa cả người). Nhưng có một thực tế là khi có cháy lớn thật sự xảy ra thì tất cả đều bỏ chạy, không ai đứng đó tự ứng cứu với các thiết bị này cả. Đó là tâm lý chung của con người.
- Một nghịch lý nữa là khi cháy lớn thì ưu tiên đầu tiên là ngắt điện toàn bộ hệ thống và kết quả là máy bơm nước chữa cháy đứng chân, hệ thống dự phòng diesel cũng đứng. Lý do là việc thiết kế hệ thống kỹ thuật chuyển đổi này thiếu tính toán, đúng nguyên tắc là mất điện lưới thì có động cơ diesel dự phòng. Nhưng xin nói rõ rằng một động cơ diesel 5-10 năm không chạy, chỉ chờ khi có cháy và mất điện mới xài đến, nếu không thì để nằm lạnh đó 5-10 năm và đến giờ cháy thiệt thì đề không nổ. Điều sai lầm ở đây là việc thiết kế hệ thống liên kết ứng cứu không cho phép tách ra và chạy độc lập để kiểm tra định kỳ động cơ diesel. Và kết quả là tự xưa đến nay có mấy hệ thống PCCC chữa cháy chuyên nghiệp của tòa nhà tự ứng cứu được đâu.
 Hệ thống phòng cháy chữa cháy Spinkler công ty Phú Hải cung cấp
Ảnh minh họa: Hệ thống phòng cháy chữa cháy Spinkler công ty Phú Hải cung cấp

Trong vụ cháy tòa nhà EVN vừa rồi, nhiều ý kiến lại cho rằng hệ thống PCCC chưa đi vào hoạt động? Đó là lý do chính, nhưng hoàn toàn không phải như vậy. Nếu có đi vào hoạt động rồi thì cũng không hiệu quả. Lý do như sau:
- Nguyên nhân cháy và bắt lửa là lớp bông bảo ôn của hệ thống lạnh. Nếu hệ thống PCCC của tòa nhà này hiện đại đến bao nhiêu thì cũng không bao giờ ứng cứu được khi cháy hệ thống ống lạnh này
1. Hệ thống ống này bắt sát trần bê tông, trên mặt trần laphong, trong khi đầu dò cháy và đầu phun nước tự động nằm thấp hơn tầm 300mm nên hai hệ thống chữa cháy là Đầu dò khói và Đầu phun nước tự động bị loại ngay, không ứng cứu được
2. Sau khi hoàn thiện, mặt trần là phòng che kín cả hệ thống này (ở dưới nhìn không thấy gì). Nếu có cháy ở trên này thì cũng không có đường mà xịt nước bằng vòi phun lên, nên hệ thống PCCC cuối cùng là vòi phun nước cũng hoàn toàn bất lực.
3. Hệ thống ống lạnh này thông suốt tất cả các vị trí và kín nên dù có cháy ở một vị trí nào đó thì khói theo ống này dẫn này thông đến tất cả. Như vụ EVN vừa rồi là một dẫn chứng, cháy ít mà khói phủ kín toàn bộ tòa nhà
4: Hệ thống lạnh này có quấn quanh nó một lớp bông giữ nhiệt xung quanh trong toàn bộ hệ thống và dán bằng keo con chó xung quanh. Nếu bất kì một vị trí ống này bắt lửa thì lan toàn bộ hệ thống từ A đến Z. Ống dẫn được gò bằng tôn kẽm 0.8mm nên khả năng dẫn nhiệt và giữ nhiệt cực kỳ nhanh, nên chỉ cần bắt lửa cháy là còn lâu mới dập tắt được.
5. Hệ thống này có quạt hút gió một đầu nên càng tạo điều kiện cho lửa bắt nhanh hơn, ống kín và hẹp nên ngọn lửa luồn trong ống này di chuyển cực kỳ nhanh. Các đoạn ống này thường ngắn từ 200mm đến 3000mm và đấu nối bằng bulong, tại các đầu nối có lót các lớp mút chống xì hơi 5mm để giữ áp suất, nên khi cháy lớp mút này cũng cháy luôn và để lộ khe hở cộng với quạt hút gió một đầu nên khói và lửa sẽ thâm nhập vào lõi ống dẫn này đi đến các nơi (nếu ống dẫn này có các đầu nối hàn kín thì khỏi phải bàn)
6. Vật liệu làm ống là tôn mạ kẽm, nên mặc dù bên trong ống không có vật liệu duy trì sự cháy nhưng lớp sơn hay kẽm bên trong này vẫn giữ được lửa và dẫn lửa rất nhanh
Chắc nhiều người cũng đã từng suy nghĩ và hay đặt câu hỏi là tại sao tòa nhà bằng bê tông cốt thép và gạch ngăn cách hết mà cháy lại lan nhanh đến thế. Cứ thử hình hình dung đơn giản theo kiểu nếu một căn phòng cháy thì làm sao nó lan được qua phòng bên cạnh được trong khi ngăn cách bằng tường rồi?
Nhiều câu trả lời lại cho rằng là do chập điện và lan truyền theo hệ thống điện. Thực tế không phải như vậy, hệ thống điện khi có cháy tại một phòng và có báo động thì điện sẽ được ngắt ngay hoặc nếu có chập thì hệ thống Asptomat 3 tầng bảo vệ cũng đã nhảy và ngắt hết. Vì vậy, lý do điện sẽ bị loại trừ.
Câu trả lời thực tế 100% là do hệ thống ống lạnh lan truyền mà không có biện pháp ngăn chặn nên nguyên nhân dẫn cháy và lan cháy có thủ phạm chính là hệ thống lạnh gây ra. Nếu muốn kiểm chứng thì sự cố cháy tòa nhà EVN là minh chứng cụ thể nhất.
*** Bài viết liên quan:

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

Các quy định phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp(công ty) cần biết

Công ty cổ phần đầu tư xây lắp và thương mại Phú Hải là đơn vj chuyên thi công thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy cho công ty, doanh nghiệp các tòa nhà. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp luật, các quy định về phòng cháy chữa cháy trong các doanh nghiệp

Luật phòng cháy chữa cháy cho doanh nghiệp
Theo Luật phòng cháy chữa cháy tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều phải thành lập và đào tạo các tổ phòng cháy chữa cháy tại cơ sở. Cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh sẽ tiến hành thanh tra cơ sở kinh doanh thường xuyên hay ngẫu nhiên.
Nếu cơ sở kinh doanh hoặc thói quen làm việc của bạn không tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy bạn có thể phải nộp phạt từ 50.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Theo các quy định hiện hành, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở phải gồm người đứng đầu doanh nghiệp nếu là các cơ sở nhỏ hoặc do lãnh đạo của doanh nghiệp bổ nhiệm.
Trong một doanh nghiệp có dưới 10 nhân viên làm việc chính thức thì tất cả nhân viên đều phải tham gia vào đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và phải được huấn luyện. Trong quá trình huấn luyện, những thành viên của đội phải được hưởng nguyên lương và trợ cấp (nếu có) cũng như tiền bồi dưỡng huấn luyện tương đương nửa số lương ngày cho mỗi ngày tham gia huấn luyện.
Trong các doanh nghiệp có từ 10 đến 50 nhân viên chính thức, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở phải có ít nhất 10 người, gồm cả đội trưởng và đội phó.
Trong các doanh nghiệp có từ 50 đến 100 nhân viên chính thức, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở phải có ít nhất 15 người, gồm cả đội trưởng và đội phó.
Trong các doanh nghiệp có trên 100 nhân viên chính thức, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở phải có ít nhất 25 người, gồm cả đội trưởng và đội phó.
Nếu trong một doanh nghiệp có nhiều xưởng hoặc nhiều ca làm việc thì trong mỗi xưởng và mỗi ca phải có ít nhất 5-7 người là thành viên của đội phòng cháy chữa cháy cơ sở.
Tất cả các doanh nghiệp phải có hồ sơ giám sát và quản lý các hoạt động phòng cháy chữa cháy gồm:
Nội quy phòng cháy chữa cháy- xem chi tiết trong Thông tư 04/2004/TT-BCA
quy định về phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp
  • Thẻ phân loại cơ sở về hoạt động phòng cháy chữa cháy
  • Quyết định thành lập đội phòng cháy chữa cháy cơ sở
  • Kế hoạch phòng cháy chữa cháy được phê duyệt
  • Hồ sơ các đợt thanh tra an toàn về cháy nổ
  • Hồ sơ đào tạo đội phòng cháy chữa cháy
  • Danh sách và vị trí các thiết bị chữa cháy, v…v…
  • Thống kê tai nạn cháy nổ
  • Tất cả các doanh nghiệp phải treo biển nội quy phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn TCVN 4897:1989 ở vị trí phù hợp tại cơ sở của doanh nghiệp.
*** Xem thêm các bài viết liên quan:

Thứ Hai, 14 tháng 12, 2015

Các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam

Các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam


Dưới đây công ty Phủ Hải xin cung cấp các Danh mục tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam


các tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam
Ảnh minh họa: Tiêu chuẩn PCCC - Phú Hải chuyên thi công thiết kế PCCC
– TCVN 1769-1975._ Hồi liệu kim loại đen. Yêu cầu về an toàn phòng nổ khi gia công và luyện lại.
– TCVN 2622:1995._ Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế.
– TCVN 2693:2007._ Sản phẩm dầu mỏ. Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens.
– TCVN 3254:1989._ An toàn cháy. Yêu cầu chung.
– TCVN 3255-86._ An toàn nổ. Yêu cầu chung.
– TCVN 3890:2009._ Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình. Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
– TCVN 3991-85._ Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng. Thuật ngữ và định nghĩa.
– TCVN 4007-85._ Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép. Phòng và chữa cháy.
– TCVN 4878:2009._ Phòng cháy và chữa cháy. Phân loại cháy.
– TCVN 4879:1989._ Phòng cháy. Dấu hiệu an toàn.
– TCVN 5040:1990._ Thiết bị phòng cháy và chữa cháy. Ký hiệu hình vẽ dùng trên sơ đồ phòng cháy. Yêu cầu kỹ thuật.
– TCVN 5279:1990._ An toàn cháy nổ. Bụi cháy. Yêu cầu chung.
– TCVN 5303-90._ An toàn cháy. Thuật ngữ và định nghĩa.
– TCVN 5684:2003._ An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ. Yêu cầu chung.
– TCVN 5738:2001._ Hệ thống báo cháy tự động. Yêu cầu kỹ thuật.
– TCVN 5739:1993._ Thiết bị chữa cháy. Đầu nối.
– TCVN 5740:2009._ Phương tiện phòng cháy chữa cháy. Vòi đẩy chữa cháy. Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su.
– TCVN 5760:1993._ Hệ thống chữa cháy. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
– TCVN 6100:1996._ Phòng cháy chữa cháy. Chất chữa cháy – Cacbon đioxit.
– TCVN 6101:1996._ Thiết bị chữa cháy. Hệ thống chữa cháy cacbon đioxit. Thiết kế và lắp đặt.
– TCVN 6102:1996._ Phòng cháy chữa cháy. Chất chữa cháy. Bột.
– TCVN 6103:1996._ Phòng cháy chữa cháy. Thuật ngữ. Khống chế khói.
– TCVN 6160:1996._ Phòng cháy chữa cháy. Nhà cao tầng. Yêu cầu thiết kế.
– TCVN 6161:1996._ Phòng cháy chữa cháy. Chợ và trung tâm thương mại. Yêu cầu thiết kế.
– TCVN 6223:1996._ Cửa hàng khí đốt hoá lỏng. Yêu cầu chung về an toàn.
-TCVN 6259-5:1997._ Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép. Phần 5: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
– TCVN 6259-5:2003._ Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép. Phần 5: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
– TCVN 6259-5:2003/SĐ 2:2005._ Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép. Phần 5: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
– TCVN 6305-1:2007._ Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống Sprinkler tự động. Phần 1: Yêu cầu và phương pháp thử đối với Sprinkler.
– TCVN 6305-11:2006._ Phòng cháy, chữa cháy. Hệ thống sprinkler tự động. Phần 11: Yêu cầu và phương pháp thử đối với giá treo ống.
– TCVN 6305-2:2007._ Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống Sprinkler tự động. Phần 2: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van báo động kiểu ướt, bình làm trễ và chuông nước.
– TCVN 6305-3:2007._ Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống Sprinkler tự động. Phần 3: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van ống khô.
– TCVN 6305-4:1997._ Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống sprinklơ tự động. Phần 4: Yêu cầu và phương pháp thử đối với cơ cấu mở nhanh.
– TCVN 6305-5:2009._ Phòng cháy và chữa cháy. Hệ thống sprinkler tự động. Phần 5: Yêu cầu và phương pháp thử đối với van tràn.
– TCVN 6305-7:2006._ Phòng cháy, chữa cháy. Hệ thống sprinkler tự động. Phần 7: Yêu cầu và phương pháp thử đối với sprinkler phản ứng nhanh ngăn chặn sớm (ESFR).
– TCVN 6379:1998._ Thiết bị chữa cháy. Trụ nước chữa cháy. Yêu cầu kỹ thuật.
– TCVN 6553-1:1999._ Hệ thống phòng nổ. Phần 1: Phương pháp xác định chỉ số nổ của bụi cháy trong không khí.
– TCVN 6553-2:1999._ Hệ thống phòng nổ. Phần 2: Phương pháp xác định chỉ số nổ của khí cháy trong không khí.
– TCVN 6553-3:1999._ Hệ thống phòng nổ. Phần 3: Phương pháp xác định chỉ số nổ của hỗn hợp nhiên liệu với không khí trừ hỗn hợp bụi với không khí và khí cháy với không khí.
– TCVN 6553-4:1999._ Hệ thống phòng nổ. Phần 4. Phương pháp xác định hiệu quả của hệ thống triệt nổ.
– TCVN 7026:2002._ Chữa cháy. Bình chữa cháy xách tay. Tính năng và cấu tạo.
– TCVN 7027:2002._ Chữa cháy. Xe đẩy chữa cháy. Tính năng và cấu tạo.
– TCVN 7061-5:2002._ Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng tàu biển vỏ thép cỡ nhỏ. Phần 5: Phòng, phát hiện và chữa cháy.
– TCVN 7161-1:2009._ Hệ thống chữa cháy bằng khí. Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống. Phần 1: Yêu cầu chung.
– TCVN 7161-13:2009._ Hệ thống chữa cháy bằng khí. Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống. Phần 13: Khí chữa cháy IG-100.
– TCVN 7161-9:2009._ Hệ thống chữa cháy bằng khí. Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống. Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea.
– TCVN 7194:2002._ Vật liệu cách nhiệt. Phân loại.
– TCVN 7278-1:2003._ Chất chữa cháy. Chất tạo bọt chữa cháy. Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hoà tan được với nước.
– TCVN 7278-2:2003._ Chất chữa cháy. Chất tạo bọt chữa cháy. Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hoà tan được với nước.
– TCVN 7278-3:2003._ Chất chữa cháy. Chất tạo bọt chữa cháy. Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy hoà tan được với nước.
– TCVN 7336:2003._ Phòng cháy chữa cháy. Hệ thống sprinkler tự động. Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
– TCVN 7435-1:2004._ Phòng cháy, chữa cháy . Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 1: Lựa chọn và bố trí.
TCVN 7435-2:2004._ Phòng cháy, chữa cháy . Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy. Phần 2: kiểm tra và bảo dưỡng.
TCVN 7444-16:2007._ Xe lăn. Phần 16. Độ bền chống cháy của các bộ phận được bọc đệm. Yêu cầu và phương pháp thử.
TCVN 7568-1:2006._ Hệ thống báo cháy. Phần 1: Quy định chung và định nghĩa.
TCVN 7884:2008._ Thiết bị đẩy nước chữa cháy tự vận hành bằng khí nén.
TCVN 8060:2009._ Phương tiện chữa cháy. Vòi chữa cháy. Vòi hút bằng cao su, chất dẻo và cụm vòi.
*** Bài viết liên quan:
Tags: Nhà thầu cơ điện, thiết kế cơ điệnthiet ke co dien, tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy, tieu chuan phong chay chua chay,  thiết kế hệ thống pccc, thi công pccc, thi công lắp đặt hệ thống pccc

Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2015

Các phương pháp chữa cháy cơ bản

Công ty Phú Hải dưới đây xin chia sẻ với khách hàng về 3 phương pháp chữa cháy nhanh và đơn giản nhất khi sảy ra sự cố cháy nổ

3 phương pháp chữa cháy cơ bản:
1.Ngăn cách ôxy với chất cháy (cách ly):
Là phương pháp cách ly ôxy với chất cháy hoặc tách rời chất cháy ra khỏi vùng cháy.
Dùng thiết bị chất chữa cháy úp chụp đậy phủ lên bề mặt của chất cháy. Ngăn chặn ôxy trong không khí với vậtt cháy. Đồng thời di chuyển vật cháy ra khỏi vùng cháy.
Các thiết bị chất chữa có tác dụng cách ly như lắp đậy chậu, đất cát, bọt chữa cháy, chăn nệm, bao tải, vải bạt.
2. Làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp chất cháy (làm ngạt)
Là dùng các chất không tham gia phản ứng cháy phun vào vùng cháy làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp cháy tới mức bị ngạt không duy trì được sự cháy.
Sử dụg các chất chữa cháy như khí CO2, nitơ ( N2) bọt trơ.
Phương pháp chữa cháy cơ bản
Ảnh minh họa: Phương pháp chữa cháy cơ bản - thi công phòng cháy chữa cháy
3. Phương pháp làm lạnh (thu nhiệt)
Là dùng các chất chữ cháy có khả năng thu nhiệt làm giảm nhiệt độ của đám cháy nhỏ hơn nhiệt độ bắt cháy của chất cháy đám cháy sẽ tắt.
Sử dụng các chất chữa cháy như khí trơ lạnh CO2, N2 H2O. Sử dụng nước chữa cháy cần chú ý không dùng nước chữa các đám cháy đang có điện, hóa chất kỵ nước như: xăng, dầu, gas và đám cháy có nhiệt độ cao trên 19000C mà nước quá ít.

*** Bài viết liên quan:

Tags: Nhà thầu cơ điện, thiết kế cơ điệnthiet ke co dien, phương pháp chữa cháy cơ bản, phương pháp chữa cháy, thiết kế hệ thống pccc, thi công pccc, thi công lắp đặt hệ thống pccc

Thứ Tư, 9 tháng 12, 2015

Một số phương pháp chọn và sử dụng bình chữa cháy hiệu quả dành cho mọi người

Một số phương pháp chọn và sử dụng bình chữa cháy hiệu quả dành cho mọi người

Công ty Phú Hải xin chia sẻ phương pháp sử dụng bình chữa cháy và cách chọn bình chữa cháy đảm bảo an toàn cho gia đình và công ty khi sử dụng


1. Bình chữa cháy bằng khí CO2
Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy
Ảnh minh họa: Sử dụng bình chữa cháy - Công ty Phú Hải đơn vị chuyên thi công lắp đặt hệ thống PCCC
Bình chữa cháy CO2 có rất nhiều loại khác nhau về dung tích và hình dáng (do nhiều nước khác nhau chế tạo sản xuất nhưng đều có đặc tính cấu trúc tác dụng bảo quản giống nhau.
Khí CO2 gồm 1 nguyên tử cacbon và 2 nguyên tử oxy tạo thành. CO2 là loại khí trơ không mùi, không màu, không dẫn điện nặng hơn không khí 15 lần.
+ Cấu tạo bình CO2: có 3 bộ chính.
Vỏ bình CO2: làm bằng kim loại chịu áp lực cao 250kg/cm
Hệ thống van nạp khí xả ( cấu tạo tay vặn hoặc mỏ vịt) van an toàn.
Vòi loa phun: làm bằng vật liệu chịu nhiệt cách điện
+ Đặc tính kỹ thuật:
CO2 nén vào bình với áp lực tối đa 180kg/cm và hóa lỏng ở trong bình.
Khi phun ra khỏi bình ở trạng thái khí ( như sương , tuyết lạnh.) từ 76C đến 80C.
1kh khí CO2 lỏng phun ra ngoài khí quyển với mội trường cách nhiệt 0C tạo ra được 0.51m3 khí.
+ Tác dụng chữa cháy của CO2:
Làm giảm hàm lượng ôxy tới điểm không hỗ trợ cho sự cháy
Làm loãng hỗn hợp cháy
Làm lạnh
+ Bình CO2 chữa được các đám cháy
Chất cháy lỏng hay cháy rắn hóa lỏng được (đám cháy loại B)
Chất cháy khí ( đám cháy loại C)
Cháy thiết bị điện
Cháy chất rắn có gốc hữu cơ, cùng tăn lửa hồng.
(cháy trong điều kiện kín dùng CO2 chữa cháy có hiệu quả cao)
+ Bình khí CO2 không thích hợp chữa các đám cháy
Hóa chất chứa nguồn cung cấp ôxy (như xenlulô, nitơrat)
Kim loại có hoạt tính há học và hydroxyt của chúng
Than cốc và chất nổ đen.
+ Thao tác
Khi xảy ra cháy mang bình CO2 tiếp cận đám cháy
Rút chất an toàn hoặc bỏ kẹp chì.
Một tay cầm loa phun vào đám cháy cho tới khi đám cháy tắt.
Khi phun đứng ở đầu chiều gió, không cầm tay vào các vị trí nối liên kết với loa phun, không phun vào nguời vì có thể gây bỏng lạnh hoặc CO2 đậm đặc quá gây ngạt
+ Bảo quản bình CO2
Để nơi khô ráo thoáng mát dễ thấy dễ lấy.
Đặt ở nơi nhiệt độ không quá 55o C.
Không để nơi ẩm ướt và không được bôi dầu mỡ để bảo quản.
2. Bình bột chữa cháy
Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy
Ảnh minh họa: Bình bột chữa cháy - chuyên thi công thiết kế phòng cháy chữa cháy 
Hiện nước ta đang sử dụng 3 loại bình bột chữa cháy của Trung Quốc: bình hệ MF, hệ MFZ và bình chữa cháy tự động ZYW.
Hệ MF bên trong có bình chứa khí đẩy CO2 .Riêng không có đồng hồ. Hệ MFZ khí đẩy nạp trực tiếp vào bình chức bột có đồng hồ, khí đẩy N2. Bình chữa cháy tự động cấu tạo có móc treo, ống bảo ôn đầu phun, bình hình cầu.
+ Cấu tạo bình bột chữa cháy:
Có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng đều có 3 bộ phận chính. Bình chứa bột và khí đẩy bằng kim loại chịu áp lực cao, Hệ thống van, Vòi phun và loa phun
+ Đặc tính, kỹ thuật:
Bột chữa cháy trong bình là hỗn hợp hóa chất màu trắng, bột mịn, có ý hiệu oại nào thì chỉ định dập tắt đám cháy loại đó có hịêu quả co ( bột ABC, BC, AB)
Trọng lượng bột tùy theo dung tích chứa của bình.
Khi đẩy CO2, N2 chứa lẫn trong bình, chứ bột hoặc chứa trong bình thép, nằm trong bình chứa bột. Áp lực đẩy từ 14 – 16kg/cm2
Bột khí đẩy đều trơ không cháy, không dẫn điện với điện áp dưới 50kw. Chỉ sử dụng được 1 lần.
+ Tác dụng chữa cháy:
Làm lỏng nồng độ hỗn hợp chất cháy và ôxy trong vùng cháy Làm ngạt và làm lạnh đám cháy.
+ Bình bột chữa được các đám cháy
Chữa các đám cháy mới phát sinh rất có hiệu quả.
Chữa các đám cháy chất rắn, lỏng, khí, hóa chất, chữa cháy điện có hiệu điện thế dưới 50v.
Trên bình ghi ký hiệu gì thì chữa được loại đám cháy đó có hiệu quả cao.
+ Thao tác:
Khi có cháy xách bình bột tiếp cận đám cháy.
Rút chốt an tòan,dốc ngược bình lắc 1 vài lần.
Một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, cách gốc lửa khoảng 1,5m còn tay kia bóp mỏ vịt, bột được phun vào dập tắt đám cháy.
Khi phun đứng đầu chiều gió.
+ Bảo quảng bình bột
Để nơi khô ráo dễ thấy, dễ lấy
Đặt nơi có nhiệt độ nhỏ hơn 55oC
Không để nơi ẩm ướt có nhiều dầu mỡ.
3. Chăn chữa cháy
– Chăn dùng trong chữa cháy thường là loại làm bằng sợi cotton (thường là chăn chiên), dễ thấm nước, có kích thước thông thường là (2 x 1,5)m hoặc (2 x 1,6)m.
– Khi phát hiện ra cháy cần nhúng chăn vào nước để nước thấm đều lên mặt chăn rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi trường bên ngoài (tác dụng làm ngạt), không cho ôxy của môi trường vào vùng cháy. Sở dĩ phải nhúng chăn vào nước trước khi chữa cháy là để sợi bông nở ra làm tăng độ kín trên bề mặt chăn, hơn nữa khi chăn được thấm nước sẽ có tác dụng làm giảm nhiệt độ của đám cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.
– Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn, giơ cao lên phía trước che mặt rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám cháy sẽ được dập tắt.
4. Cát, Thùng đựng cát(Xẻng)
– Cát có nhiệt độ nóng chảy từ 1.7100C đến 1.7250C, nhiệt độ sôi là 2.5900C nên có khả năng thu nhiệt lớn. Khi đưa cát vào đám cháy, một mặt cát hấp thụ nhiệt, làm hạ nhiệt độ của đám cháy, mặt khác cát phủ lên đám cháy tạo ra một màng ngăn cách ôxy với đám cháy làm cho lửa tắt (tác dụng làm ngạt). Cát là chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa cháy rất đơn giản.
– Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan. Tại các cơ sở xăng dầu, các phòng thí nghiệm, các kho hoá chất… người ta thường dự trữ cát để chữa cháy.
– Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường được bố trí trong các thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo vệ. Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn phải bố trí xẻng xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào đám cháy. Xẻng, xô, thùng thường được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng vào mục đích chữa cháy
*** Bài viết liên quan:

Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy đúng cách cho mọi người

Theo ông Lý Nhơn Thành, đội phòng cháy chữa cháy phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, nếu bình dùng để chữa cháy đã 2 năm không sử dụng và kiểm tra thì có thể hiệu quả chữa cháy đã giảm.

Các gia đình có thể tự kiểm tra theo 2 cách đơn giản. Bạn nhìn trên bình nếu kim đồng hồ chỉ vạch đỏ thì phải mang bình đi kiểm tra áp lực, nạp thêm khí hay bột, nếu ở vạch xanh thì bình vẫn đang hoạt động tốt. Với bình chữa cháy CO2, người sử dụng có thể tự kiểm tra bằng cách cân bình. Nếu nhận thấy bình chữa cháy giảm đi 20% trọng lượng trở lên thì nên đi nạp thêm khí.
Ngoài ra, các hộ dân phải tự trang bị bình chữa cháy bột, một bình loại khí cho mỗi tầng và mặt nạ. Gia đình có 10 nhân khẩu thì phải có đủ 10 mặt nạ phòng chống khí độc để bảo vệ. Bình chữa cháy loại bột thì độc, có thể dập tắt đám cháy nhưng gây ảnh hưởng sức khỏe, nếu không dùng mặt nạ phòng độc có thể gây nghẹt thở, ngạt và ngất xỉu.
Thi công thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy
Ảnh minh họa: Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy đúng cách cho mọi người
Mặt nạ phòng độc đặc biệt quan trọng với người già và trẻ nhỏ, những người dễ bị tổn thương bởi khí độc khi có cháy, dẫn đến ngất xỉu, đột quỵ khó di tản khỏi vùng cháy. Giá mỗi chiếc mặt nạ phòng độc trên thị trường dao động khoảng 40.000-100.000 đồng. Trung bình 6 tháng phải kiểm tra bình một lần để xử lý kịp thời.
Trên thị trường phổ biến là bình loại bột và bình khí CO2. Tùy theo môi trường, địa hình và vật liệu cháy mà sử dụng loại bình cho phù hợp. Ông Thành cho biết, xử lý cháy trong nhà cần hết sức cẩn trọng vì nhiều vật dụng trong nhà rất dễ bắt lửa gây cháy lan. Cháy do điện thì tuyệt đối không dùng bình khí vì sẽ khiến tình trạng cháy thêm trầm trọng. Cháy xe tùy trường hợp cháy ở đuôi xe hay đầu xe mà cách xử trí cũng khác nhau. Đầu xe có phần máy xe nên tuyệt đối không sử dụng bình CO2, vì khí CO2 khi gặp amiăng trong máy xe tạo phản ứng hóa học gây cháy dữ dội hơn. Khi cháy thân xe thì nên dùng bình khí CO2 và tiếp cận thật gần để đạt hiệu quả mong muốn.
Thi công thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy
Ảnh minh họa: Phú Hải chuyên thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hộ gia đình nên chọn bình cứu hỏa CO2 loại 3 kg hoặc 5 kg, bình bột chữa cháy loại 4 kg vì những trọng lượng này phù hợp với sức nâng đỡ của các thành viên gia đình khi có sự cố. Trên thực tế, những bình quá to thì cồng kềnh, hiệu quả chữa cháy không như mong muốn.
Với cùng trọng lượng hóa chất nhau thì bình cứu hỏa CO2 có giá thành cao hơn bình bột chữa cháy. Giá bình chênh lệch đáng kể, bình Trung Quốc có giá rẻ nên được ưa chuộng. Những bình chữa cháy một kg bỏ trong ôtô giá khoảng 150.000. Bình CO2 từ 3 tới 5 kg có giá 400.000-600.000 đồng. Giá các loại bình từ Nhật Bản, Singapore hay xuất xứ châu Âu có giá cao gấp 2-5 lần. Theo ông Trương Đức, chủ cơ sở kinh doanh bình chữa cháy quận Gò Vấp, muốn có bình chữa cháy tốt cần đến mua và kiểm tra ở các cơ sở có uy tín, cụ thể là xem xét vỏ bình còn mới, không bị rò rỉ hay kim loại bị ăn mòn.
Các gia đình cần tránh tâm lý mua bình chữa cháy để đối phó, cần thực tập nhiều có kỹ năng để ứng phó. Trên thực tế, nhiều người không biết mở van khóa bình, gặp cháy thì càng bối rối mở không hết chốt khóa. Điều quan trong nhất khi chữa cháy là phải bình tĩnh để có thể xử lý tốt, tự cứu mình trước thì mới cứu được người thân.
Các vị trí đặt bình quen thuộc trong nhà là ở góc hành lang, góc bếp và giữ nơi để bình luôn khô ráo, thoáng mát, tránh nhiệt độ cao, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào. Khi di chuyển bình phải nhẹ nhàng, tránh để rung lắc mạnh. Tuyệt đối không đặt bình cứu hỏa trong phòng ngủ vì khí CO2 có thể bị xì gây hại cho sức khỏe các thành viên trong gia đình
*** Bài viết liên quan:
- Quy trình sử lý khi sảy ra cháy nổ bạn cần biết

Thứ Bảy, 5 tháng 12, 2015

Quy trình sử lý khi sảy ra cháy nổ bạn cần biết

Quy trình xử lý khi xảy ra cháy nổ bao gồm 7 bước cơ bản sau đây

thi công thiết kế phòng cháy chữa cháy
Ảnh minh họa: Thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy 
Bước 1: Bình tĩnh trong mọi tình huống
– Xác định nhanh điểm cháy
– Lựa chọn nhanh các giải pháp trong đầu
– Thứ tự các việc cần phải làm
Bước 2: Báo động
– Hô hoán
– Đánh kẻnh báo động
– Thông báo trực tiếp
– Thông báo qua loa truyền thanh
– Nhấn nút chuông báo cháy
– Thổi còi…
Bước 3: Ngắt điện khu vực bị cháy
– Cắt cầu dao
– Ngắt áttomat
– Dùng dụng cụ như kìm điện, ủng, găng cách điện để cắt điện
Bước 4 : Báo cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp đến bằng cách thông báo trực tiếp hoặc gọi số 114
Bước 5 bước tiếp theo trong quy trình xử lý khi xảy ra cháy nổ là sử dụng các phương tiện sẵn có để dập cháy :
– Bình bột
– Bình khí CO2
– Cát
– Chăn
– Nước…
Bước 6: Cứu người bị nạn
Bước 7: Bước cuối cùng trong quy trình xử lý khi xảy ra cháy nổ
- Di chuyển hàng hoá, tài sản và các chất cháy ra nơi an toàn
– Bảo vệ
– Tạo khoảng cách chống cháy lan
*** Bài viết liên quan:

Thứ Sáu, 4 tháng 12, 2015

Tác dụng của tháp giải nhiệt đối với môi trường

Bài viết này bàn về tác dụng của tháp giải nhiệt đối với môi trường và nguyên lý làm việc của tháp giải nhiệt.

Tác dụng của tháp giải nhiệt đối với môi trường

- Giảm nhiệt độ trong môi trường không khí
- Tạo không gian mát mẻ cho môi trường làm việc mùa hè
- Giúp nhiệt độ không khi trong lành hơn
- Duy trì nhiệt độ của không khí ở mức mặc định

Nguyên Lý làm việc tháp giải nhiệt

Được Xây Dựng Để luồng không khí theo hướng ngược lại với sự chung chuyển của lưu lượng nước có trong tháp . khi luồng không khí tiếp xúc với môi trường trong Sản phẩm tháp giải nhiệt, lúc đó luồng không khí bị kéo lên trên . Lưu lượng nước được phun xuống do áp xuất không khí và lưu lượng nước rơi xuống qua bề mặt tấm giải nhiệt, lưu lượng gió theo hướng ngược lại. khi đó thì không khí bị nước làm cho nhiệt độ giảm xuống sau đó nước được tuần hoàn làm muội sau đó lại tiếp tục quá trình như bạn đầu.
- Tháp giải nhiệt công nghiệp
- Tháp giải nhiệt dạng tròn
- Tháp giải nhiệt dạng vuông
Nguyên lý làm việc của tháp giải nhiệt in thap giai nhiet
Hiện tại Phú Hải đang cung cấp, thi công thiết kế rất nhiều các loại tháp giải nhiệt, với mẫu mã chất lượng tuyệt vời hoàn hoản về sự phục vụ bảo hành bảo trì, rất hận hạnh được phục vụ quý khách.
Tags: thi công hệ thống tháp giải nhiệtthi công cơ điệnnhà thầu cơ điện, tác dụng của tháp giải nhiệt, công dụng của tháp giải nhiệt

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2015

Hiệu suất của tháp giải nhiệt và những điều cần biết

Tháp giải nhiệt lấy nước nóng từ quá trình trao đổi nhiệt trực tiếp từ gas dạng khí để từ dạng khí sang dạng lỏng trong khi đó khí được nén với áp suất cao và được làm mát tới một nhiệt độ nhất định để các phân tử khí không tiếp tục chuyển động hỗn loạn và sẽ chuyển sang thể lỏng áp suất cao hơn ban đầu. Nếu không được giải nhiệt tốt thì quá trình sẽ khó chuyển sang trạng thái lỏng và áp suất tiếp tục tăng sẽ gây hiện tượng quá tải ở máy nén.

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng cũng như bảo trì thì phải đảm bảo về hiệu suất của tháp làm mát:
Về tốc độ dòng chảy và mực nước cùng với bầu ướt, nhiệt độ nước bơm nóng và nước lạnh là những yếu tố quan trọng trong hiệu suất tháp giải nhiệt. Nếu hiệu suất tháp giải nhiệt có tăng hoặc giảm trong tuổi thọ của tháp, đó là do nguyên nhân: Tải nhiệt đã giảm, lưu lượng nước đã giảm, sự khác biệt nhiệt độ nước vào, nước ra và bầu ướt đã giảm.
Việc bỏ sung hoặc loại bỏ các thiết bị ảnh hưởng đến tải nhiệt điều quan trọng là phải biết công suất hạn chế của tháp giải nhiệt. Không thể đạt đọc được nhiệt độ bình thường của một môi trường tại môi trường cụ thể vì điều kiện thờ tiết sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất của Tháp giải nhiệt.
Khi điều kiện thời tiết của các ngày khác nhau nên sử dụng để xác định mức trung bình và như thế sẽ tạo ra quyết định tốt nhất.
Việc bổ sung hoặc loại bỏ các thiết bị cũng ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy. Ngoài ra, tốc độ dòng chảy có thể bị ảnh hưởng bởi sự tắc nghẽn hoặc tắc nghẽn đường ống. Điều quan trọng là để giữ cho đường ống dẫn của bạn thoát khỏi của các mảnh vỡ và để đạt được sự xử lý nước tốt mà sẽ hạn chế tảo, bùn và canxi hình thành. Điều này cũng sẽ tăng tuổi thọ của tháp.

Ngoài ra các bạn nên kiểm tra định kỳ khi tới kỳ thay filling tháp giải nhiệt, đầu phun tháp hay cánh quạt tháp. Việc kiểm tra định kỳ là quan trọng đối với tháp giải nhiệt vì thế cần lựa chọn nhà cung cấp có những dịch vụ hậu mãi uy tín như công ty Việt Phát, ngoài tháp giải nhiệt công ty còn cho thuê vận thăng lồng và bán vận thăng lồng với chất lượng đảm bảo an toàn uy tín với nhiều năm cung cấp.

Thứ Năm, 15 tháng 10, 2015

Kinh nghiệm lắp đặt hệ thống điện dân dụng an toàn

Với mỗi công trình xây dựng nhà ở, chung cư, tòa nhà... hệ thống đường điện phải an toàn là điều luôn phải đặt lên hàng đầu, việc đi đường dây cũng như lắp đặt các thiết bị điện cần phải được bố trí một cách khoa học, an toàn cao và theo đúng tiêu chuẩn đề ra. Dưới đây là những kinh nghiệm lắp đặt hệ thống điện dân dụng an toàn bạn nên tham khảo qua.

1. Dây dẫn điện trong nhà không được dùng dây dẫn trần mà phải dùng dây dẫn có bọc cách điện chất lượng tốt. Cỡ (tiết diện) dây dẫn điện được chọn sao cho có đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ điện mà nó cung cấp, không được dùng dây dẫn có tiết diện nhỏ vào các dụng cụ điện có công suất quá lớn để tránh gây hỏa hoạn cháy nhà.
2. Lắp đặt dây dẫn trong nhà thường đặt trên sứ kẹp, puli sứ hoặc ống luồn dây điện, ống này thường làm bằng nhựa.
3. Khoảng cách giữa 2 sứ kẹp hoặc 2 puli sứ kề nhau không nên quá lớn, đảm bảo sao cho khoảng cách giữa dây dẫn và vật kiến trúc ( tường, trần nhà,… ) không nhỏ hơn 10 mm.
4. Khi nối dây dẫn điện phải nối so le và có băng cách điện quấn ở ngoài mối nối (nhất là loại dây đôi).
5. Dây dẫn điện xuyên qua tường, mái nhà phải đặt trong ống sứ bảo vệ. Không được để nước mưa đọng lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà. Khoảng cách từ các sứ cách điện đỡ đầu dây dẫn điện vào nhà đến mái nhà không được nhỏ hơn 2m.
6. Cầu dao điện, công tắc điện phải đặt ở vị trí thao tác dễ dàng, phía dưới không để vật vướng mắc, chỗ đặt phải rộng rãi và đủ sáng, bảo đảm khi cần thiết đóng, cắt điện được nhanh chóng, kịp thời.
7. Cầu dao điện, công tắc điện thường được lắp trên bảng gỗ nhỏ, và được bắt chặt vào tường hay cột nhà, vị trí hợp lý nhất để gắn bảng gỗ là cách mặt đất khoảng chừng 1,5 m. Cầu dao điện, công tắc điện phải có nắp che an toàn. Nắp che có tác dụng đề phòng tai nạn về điện khi ta vô ý va chạm vào và tránh tia hồ quang điện phóng ra khi đóng, cắt điện.
8. Đường dây chính trong nhà và mỗi đường dây phụ cũng như mỗi đồ dùng điện trong nhà phải đặt cầu chì bảo vệ loại có nắp che. Dây chảy của cầu chì bảo vệ phải phù hợp với công suất sử dụng bảo đảm khi có chạm chập điện thì dây chảy phải nổ, cắt mạch điện (nên nhớ rằng dây chảy không phải để bảo vệ người khỏi bị điện giật). Dây chảy phải lắp đúng tiêu chuẩn qui định thí dụ như trong mạch điện 1 pha (1 dây nóng và 1 dây nguội) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên dây nóng. Nếu cả 2 dây điện đều là dây nóng (2 dây pha) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên cả 2 dây.
9. Ở những nơi ẩm ướt, đặc biệt trong phòng tắm, không đặt ổ cắm điện, công tắc điện, không kéo dây điện qua nơi này. Đối với phòng tắm giặt, chỗ đặt công tắc điện an toàn hơn cả là ở mé ngoài cửa phòng, kề khung cửa phía không có bản lề.
10. Nếu các cầu dao điện, công tắc, ổ cắm điện bị hư hỏng phải thay thế ngay, vì nếu không, mọi người rất dễ chạm phải các phần dẫn điện.
11. Cần phải giải thích và giáo dục trẻ em hiểu và không được đưa các dây kim loại, đinh sắt hoặc đút ngón tay vào ổ cắm điện.
12. Không bao giờ đóng, cắt cầu dao, công tắc,… khi tay còn ướt vì nước ở bàn tay có thể chảy vào những bộ phận có điện trong cầu dao, công tắc và sẽ truyền điện ra làm người bị điện giật.
13. Tuyệt đối không được dùng ngón tay để thử xem có điện hay không mà phải dùng bút thử điện hạ thế hoặc để bóng đèn để xác định.
14. Khi điện trong nhà bị hỏng, nếu phần hỏng nằm phía trên điện kế phải báo cho chi nhánh điện cử công nhân đến sửa chữa, tuyệt đối không được gọi người ngoài không phải công nhân ngành điện. Nếu phần hỏng nằm phía sau điện kế bắt buộc phải cắt cầu dao điện chính rồi mới sửa chỗ hỏng.
15. Chỉ được phép sử dụng các thiết bị điện và khí cụ điện đã được nối đất, nối không bảo vệ an toàn.
Nối đất bảo vệ, tác dụng:
- Nối đất bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình thường không có điện với vật nối đất bằng sắt, thép chôn dưới đất.
- Nối đất bảo vệ được áp dụng trong mạng 3 pha có trung tính cách ly, có tác dụng làm cho dòng điện khi chạm vỏ-do lớp cách điện bị hỏng (chập mạch 1 pha), sẽ truyền xuống đất nhờ dây dẫn nối liền vỏ thiết bị với vật nối đất. Khi chạm vào vỏ thiết bị như vậy, thân người sẽ coi như mắc song song với vật nối đất có điện trở rất nhỏ do đó sẽ là giảm trị số dòng điện đi qua người nên không còn gây nguy hiểm.
Nối không bảo vệ, tác dụng:
- Nối không bảo vệ là dùng dây dẫn điện nối vỏ kim loại của thiết bị điện lúc bình thường không có điện với dây trung tính đã nối đất của lưới điện.
- Nối không bảo vệ áp dụng trong mạng 3 pha 4 dây, khi có dòng điện chạm vỏ thiết bị, sẽ tạo ra dòng điện ngắn mạch 1 pha làm đứt cầu chì hay làm cho công tắc tự động ngắt điện ở đoạn mạch của mạng điện hay thiết bị hư hỏng với thời gian ngắn mạch nhỏ nhất. Để đảm bảo sự bảo vệ được liên tục ngay cả trong trường hợp dây trung tính bị đứt, cần thực hiện nối đất nhiều lần (lập lại) và nhất thiết phải nối đất ở cuối lưới điện.
Tags: lắp đặt hệ thống điện dân dụng, lap dat dien dan dung, hướng dẫn lắp đặt hệ thống điện dân dụng, hệ thống điện dân dụngnhà thầu cơ điệntổng thầu cơ điện

nhà thầu cơ điện

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by phuhaico.vn | Sửa bếp gas | Sửa bếp từ | Sửa lò vi sóng | Sửa lò nướng | Sửa máy rửa bát | Sửa máy hút mùi , Sửa bếp từ tại nhà , Sửa bếp từ tại hà nội , Sửa bếp điện từ , sua bep tu